Tiếng Việt trong mắt một người Anh
Tiếng Việt trong mắt một người Anh
Ảnh George Millo
Chúng ta thường cho rằng ngôn ngữ của mình khó hơn “phong ba bão táp.” Tuy nhiên, George Millo đã đưa ra 9 lý do xóa
bỏ nhận định này của người nước ngoài lẫn trong Việt Nam.
Từ góc độ một người thích sống lưu động, biết nhiều thứ tiếng, bao gồm tiếng
Việt, George Millo đã chỉ ra quan niệm có phần sai lầm của nhiều người về ngôn
ngữ này. Anh đưa ra những so sánh thú vị của tiếng Việt với tiếng Anh – tiếng mẹ
đẻ của mình và một vài ngôn ngữ khác như Tây Ban Nha, Pháp để chỉ rõ những ưu
điểm của tiếng Việt.
Nếu hỏi một người Việt Nam về ngôn ngữ của họ, bạn sẽ nhận được câu trả lời
“rất khó.” Đây gần như là quan điểm chung của khoảng 90 triệu người dân quốc
gia này và họ còn vui vẻ khi nói với bạn rằng “tiếng Việt khó” (Vietnamese is
hard) bất kỳ lúc nào. Vì vậy, khi nghĩ đến học tiếng Việt, bạn gần như cảm thấy
mất tinh thần. Tuy nhiên, tôi sẽ mang đến có bạn một cái nhìn tích cực hơn về
ngôn ngữ này. Tiếng Việt có thể dễ hơn so với những gì các bạn nghĩ.
Điều không thể chối cãi là với sáu tông giọng và quá nhiều nguyên âm khác với
tiếng Anh, phát âm tiếng Việt là việc khó khăn. Nhưng phần lớn những người ở Việt
Nam chỉ trong vòng một năm sẽ nhận ra phát âm là điều duy nhất gây trở ngại
trong tiếng Việt, những yếu tố khác đều rất dễ – đặc biệt khi so sánh với phần
lớn các ngôn ngữ châu Âu khác.
.
1. Tiếng Việt không có giống đực và cái
Nếu từng học tiếng Pháp, Tây Ban Nha, Đức hay gần như bất kỳ ngôn ngữ châu
Âu nào ngoại trừ tiếng Anh, bạn sẽ thở phào nhẹ nhõm vì tiếng Việt không có
khái niệm giống đực hay cái cho các từ vựng. Bạn chỉ cần ghi nhớ mỗi chữ mà
không cần thiết phải học thuộc lòng thêm điều gì.
.
2. Tiếng Việt bỏ qua mạo từ “a,” “the”
Nếu một người nước ngoài học tiếng Anh và hỏi bạn khi nào dùng “a” và
“the,” bạn có giải thích cặn kẽ được không? Đây là một vấn đề phức tạp, thậm
chí bài viết nói về mạo từ trên trang Wikipedia còn dài hơn 2.500 chữ.
Tuy nhiên, dùng “a,” “the” trước một chủ thể có thực sự quan trọng? Một
cách đơn giản hơn, bạn có thể loại bỏ chúng đi vì sự việc vốn hiển nhiên, người
nghe cũng có thể hiểu ý bạn mà không cần thêm mạo từ. Đó chính xác là điều người
Việt vẫn làm. “Người” là chữ có nghĩa “a person” (người nào đó) lẫn “the
person” (chính người đó) mà người nghe vẫn không lo lắng nhầm lẫn.
.
3. Tiếng Việt không có số nhiều
Trong tiếng Anh, khi muốn chỉ thứ gì đó ở số nhiều, chúng ta thường thêm
“s” vào cuối từ đó. Như vậy, “dog” thành “dogs,” “table” thành “tables” và
“house” thành “houses.” Tuy nhiên, nhiều ngoại lệ tồn tại như “person” thành
“people,” “mouse” thành “mice,” “man” thành “men” và một số từ như “sheep” hay
“fish” lại chẳng thay đổi gì.
Trong tiếng Việt, mọi từ ngữ đều như “sheep” – con cừu. chữ “người” tôi nêu
ở trên, còn có thể sử dụng giống như “people” hay “person,” “chó” là “dog” hoặc
“dogs,” “bàn” là “table” hoặc “tables”… Nếu thắc mắc rằng điều này có gây nên sự
nhầm lẫn, bạn hãy tự hỏi bản thân mình, đã bao giờ nghe ai đó kể về “con cừu
đó,” “con chó đó” và bối rối vì không viết họ đang nhắc đến bao nhiều con vật
trong câu chuyện đó hay không?
Nếu cần thêm chi tiết, bạn chỉ cần thêm một cách dễ dàng một chữ trước danh
từ đó, giống như “một người” (one person), “những người” (some people) hay “các
người” (all the people).
.
4. Tiếng Việt không có các dạng khác nhau của động từ (conjugated).
Thật đáng thương cho những người học tiếng Tây Ban Nha khi nói những từ đơn
giản như “hablar” (nói), họ vẫn phải học 5 hoặc 6 dạng khác nhau (tùy thuộc địa
phương) để thể hiện chính xác thể của động từ này. “I hablo,” “you hablas,” “he
habla,” “we hablamos” và danh sách này vẫn chưa hết. Một động từ trong tiếng
Tây Ban Nha có thể bao gồm 50 dạng (forms) khác nhau mà người học phải ghi nhớ.
Tiếng Anh không giống tiếng Tây Ban Nha nhưng một chữ cũng bao gồm nhiều dạng
khác nhau tùy thuộc hoàn cảnh. Chẳng hạn, động từ “speak” có thể biến cách
(inflect) thành “speaks,” “speaking,” “spoken” hay “spoke.”
Tiếng Việt là một ngôn ngữ hoàn toàn không biến cách – không từ ngữ nào đổi
dạng trong bất kỳ ngữ cảnh nào. Ví dụ, “speak” trong tiếng Việt là “nói” và bạn
luôn dùng “nói trong mọi trường hợp – “I
nói,” “you nói,” “he nói,” “she nói,” “we nói,” “you nói” và “they nói.” Điều
này có thể tiết kiệm hàng chục, thậm chí hàng trăm giờ học thuộc so với một thứ
tiếng châu Âu.
.
5. Thì của tiếng Việt có thể học xong trong 2 phút
Bạn chỉ cần thêm 5 chữ được liệt kê sau đây vào phía trước động từ ban đầu
để diễn tả thì mong muốn: “đã” – trong quá khứ, “mới” – vừa xong, gần với hiện
tại hơn với “đã,” “đang” – ngay bây giờ, tương lai gần , “sắp” – tương lai gần,
“sẽ” – trong tương lai.
Thì tiếng Việt thực sự quá dễ. Ngoài 5 chữ trên, bạn có một số chữ khác,
nhưng chỉ cần 5 chữ này, bạn có thể diễn đạt đúng tới 99% trường hợp. Tôi sẽ
cho bạn một vài ví dụ:
– Tôi ăn cơm = I eat rice
– Tôi đã ăn cơm = I ate rice
– Tôi mới ăn cơm = I have just eaten rice
– Tôi đang ăn cơm = I am eating rice (right now)
– Tôi sắp ăn cơm = I am going to eat rice, I am about to
eat rice
– Tôi sẽ ăn cơm = I will eat rice.
Hơn nữa, bạn còn có thể bỏ qua những chữ này nếu hoàan cảnh câu đã đủ rõ
ràng. Chẳng hạn, “Tôi ăn cơm hôm qua” giống như “I eat rice yesterday” – từ
“hôm qua” đã thể hiện điều trong quá khứ rồi, chữ “đã” không cần thiết nữa nên
câu này hoàn toàn đúng ngữ pháp trong tiếng Việt còn “I eat rice yesterday” lại
sai ngữ pháp hoàn toàn với tiếng Anh.
.
6. Bạn không phải học bảng chữ cái mới
Bạn nên cảm ơn người Pháp vì điều này. Cách đây khoảng 100 năm, một bộ phận
người Việt vẫn dùng một hệ thống chữ tượng hình phức tạp được gọi là “chữ Nôm,”
có ký tự giống tiếng Trung Quốc bây giờ. Ngày nay, điều đó đã được thay đổi
100% bởi bảng chữ cái La tinh, được gọi là chữ Quốc ngữ. Vì thế, không như với
tiếng Quan Thoại, Quảng Đông, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Hàn Quốc hay hàng
chục ngôn ngữ châu Á khác, bạn không cần học bảng chữ cái. Tất cả những thứ bạn
cần là thêm các dấu (diacritic) để làm rõ tông giọng và bạn có thể đọc tiếng Việt
ngay.
.
7. Cách phát âm chữ tiếng Việt hoàn toàn thống nhất theo một quy luật
Câu hỏi nhanh: “Bạn đọc từ ‘read’, ‘object’, ‘close’ và ‘present’ như thế
nào?.” Bạn sẽ phải quan tâm rằng chúng nằm trong ngữ cảnh như thế nào: “Was it
close” hay “Did you close?” “Did you present the present,” “Read what I’ve
read” hay “Object to the object?” (các từ này đều có cách đọc khác nhau, tùy
thuộc vào loại chữ, nghĩa)
So với những ngôn ngữ mà tôi biết, cách phát âm từ tiếng Anh thực sự không
thống nhất bởi cùng một từ có thể được đọc khác nhau trong mỗi ngữ cảnh. Thậm
chí, mỗi chữ cái cũng được đọc rất nhiều âm khác nhau, chẳng hạn “a” trong
“catch,” “male,” “farmer,” “bread,” “read” và “meta.” Những người học tiếng Anh
trên thế giới đều gặp rất nhiều khó khăn trong việc ghi nhớ các chữ tiếng Anh
được viết và đọc với quy luật như thế nào.
Mặt khác, tiếng Việt lại chẳng có đặc điểm vô lý ấy. Tất cả chữ cái luôn được
đọc như vậy dù từ hay ngữ cảnh có thay đổi (tuy nhiên, điều này chính xác hơn ở
tiếng Việt Hà Nội so với Sài Gòn – nơi có một ít âm có cách đọc không thống nhất).
Một khi bạn học thuộc 28 chữ cái tiếng Việt vốn gần giống với 26 chữ cái tiếng
Anh và hiểu sự khác nhau của các giọng do dấu tạo ra, bạn có thể đọc chính xác
bất kỳ từ nào.
.
8. Ngữ pháp tiếng Việt gần như không tồn tại
Như tôi đã đề cập, tiếng Việt cho phép bạn bỏ cách chia chữ thì trong câu,
như câu “I eat rice yesterday” nếu ngữ cảnh giúp người nghe hiểu chính xác thì.
Đây là một ví dụ điển hình cho một quan điểm lớn hơn: ngữ pháp tiếng Việt rất đơn
giản. Bạn gần như luôn luôn chỉ sử dụng chữ chỉ số lượng tối thiểu để để diễn đạt
quan điểm của mình và ngữ pháp vẫn chính xác dù với tiếng Anh, việc ghép chữ
này thường chỉ tạo nên một câu có lỗi / sai.
Đây cũng là lý do khiến bạn có thể nghe nhiều người Việt Nam nói những câu
tiếng Anh như “no have,” “where you go.” Họ đang dịch trực tiếp những gì thường
nói trong tiếng Việt sang tiếng Anh mà quên rằng có hàng loạt những quy tắc phức
tạp mà người dùng tiếng Anh phải tuân theo. Đây là một bất lợi lớn với người Việt
nếu muốn học tiếng Anh nhưng ngược lại, một lợi thế lớn với người nói tiếng Anh
muốn học tiếng Việt.
.
9. Ngữ vựng tiếng Việt cực kỳ hợp lý (“logic”)
Phần lớn người nước ngoài ở Việt Nam, dù không nói ngôn ngữ này cũng biết sự
thật thú vị rằng “xe ôm” – tên phương tiện di chuyển như taxi bằng xe máy, được
đơn thuần ghép từ “hug vehicle.” Nhưng mọi việc không dừng ở đó, một tỷ lệ lớn
ngữ vựng ở Việt Nam được tạo thành theo công thức ghép hai chữ “logic” với
nhau, trong khi với tiếng Anh, bạn phải học một ngữ vựng mới hoàn toàn khác. Ví
dụ, nếu tôi cho bạn biết “máy” nghĩa là “machine,” “bay” nghĩa là “flying,” bạn
có đoán được “máy bay” nghĩa là gì không?
“Xe ôm” là một chữ ghép “logic” –
“hug vehicle.”
Có rất nhiều ví dụ khác tôi có thể liệt kê ra cho bạn: a bench – ghế dài – a long chair, a
refrigerator – tủ lạnh – a cold cupboard, a bra – áo ngực – a breast shirt, a
bicycle – xe đạp – a pedal vehicle; to
ski – trượt tuyết – to slide snow, a
tractor – máy kéo – a pulling machine, a
zebra – ngựa vằn – a striped horse.
Cách ghép từ như vậy có thể giúp bạn nhanh chóng học từ mới. Một khi có được
vốn từ cơ bản, bạn có thể tự động biết thêm hàng trăm từ khác mà không cần học
thêm.
.
Tiếng Việt dễ hơn so với bạn nghĩ
Liệu tôi đã chứng minh cho bạn thấy tiếng Việt dễ hơn so với những gì bạn từng
nghĩ chữ? Hy vọng tôi đã gạt bỏ một vài lời đồn đại, hiểu nhầm về tiếng Việt mà
bạn đã nghe trước đó và hiểu hơn về ngôn ngữ này.
.
George Millo
.
Nguồn:
No comments:
Post a Comment