Sunday, September 6, 2020

 Những điểm sơ h trong thuyết tiến hoá ca Darwin ( 8/8): Phn ln các loài xut hin cùng mt thời điểm

 

https://www.ntdvn.com/khoa-hoc/nhung-diem-so-ho-trong-thuyet-tien-hoa-cua-darwin-phan-8-phan-lon-cac-loai-xuat-hien-o-cung-mot-thoi-diem-3090.html

Khi phân tích mã vch DNA trên 100.000 loài, các nhà nghiên cu cho biết hu như tt c các loài động vt xut hin cùng mt thời điểm. (nh: Unplush)

Những điểm sơ h trong thuyết tiến hoá ca Darwin (Phn 8): Phn ln các loài xut hin cùng mt thời điểm

10:00, 27/11/19 • 745 lượt xem  

Theo nghiên cu ca Casey Luskin, phn 7 cho biết thuyết tiến hoá của Darwin đã gp vấn đề vi gi thuyết v t tiên chung, tiếp sau đây là hai điểm sơ h khác liên quan ti bng chng phân bố địa sinh hc và DNA rác. Mt nghiên cu khác ca Mark Stoeckle và David Thaler phân tích DNA ca hơn 100.000 loài năm 2018 đã đưa ra mt bng chng mi v s xut hin cùng thời điểm ca các loài.

 

Vấn đề 9: Thuyết Tân Darwin gp khó khăn trong vic gii thích v s phân bố địa sinh hc ca các loài

Sinh trc hc là nghiên cu v s phân b ca các sinh vt theo thi gian và không gian trong c hin ti và quá kh trên Trái đất. Các nhà khoa hc thường cho rằng địa sinh hc h tr mnh m cho lý thuyết tân Darwin. Ví d, Trung tâm Giáo dc Khoa hc Quc gia (NCSE: National Center for Science Education), mt nhóm ng h Darwin, tuyên b rng “s nht quán gia các mô hình sinh hc và thuyết tiến hóa cung cp bng chng quan trng v tính liên tc ca các quá trình thúc đy tiến hóa và đa dạng sinh hc", “tính liên tc này được cho là kết qu t mô hình t tiên chung”. Tuy nhiên, NCSE đã phóng đi và b qua rt nhiu trường hợp trong đó đa sinh hc không chng minh tính tiến hoá liên tc theo mô hình t tiên chung như mong đi.

C th là, các sinh vt trên cn (hoc nước ngt) xut hin một địa điểm (như đảo hoc lục địa), nhưng người ta không tìm thy cơ chế di cư chuẩn để chúng có thể đến đây t qun th t tiên chung. Nói cách khác, khi chúng ta tìm thy hai qun th sinh vt, thuyết tiến hóa Darwin tuyên b rng nếu chúng ta quay tr lại đủ xa, chúng ta s thy chúng phải được liên kết bi dòng dõi chung. Nhưng, hu như không th gii thích làm thế nào nhng qun th này có thể đến các v trí đa lý tương ng ca chúng trên toàn cu t mt s qun th t tiên.

Bản đồ phân bố địa sinh hc: các loài riêng biệt đã tn ti nhng v trí xác đnh mà không phi do vic di cư hay tiến hoá t mt loài khác. (nh: Wikipedia)

Ví d, mt trong nhng bài toán địa lý hóc búa nhất đối vi lý thuyết Darwin là ngun gc ca loài kh Nam Mỹ, được gi là Platyrrhines. Da trên bng chng phân t và hình thái hc, kh thú m vt Thế gii mi (New World platyrrhine monkeys) được cho là có ngun gc t loài kh Cu Thế gii (Châu Phi) hay còn gi là kh Catarrhine. H sơ hóa thch cho thy nhng con kh này đã sng Nam M trong khong 30 triệu năm qua. Nhưng lch s các mng kiến to cho thy Châu Phi và Nam M tách ra khi nhau từ 100 đến 120 triệu năm trước, và Nam M là mt lục địa đảo b cô lp t khong 80 - 3,5 triệu năm trước. Nếu kh Nam M tách khi kh châu Phi khong 30 triệu năm trước, nhng người đề xut thuyết tân Darwin phi bng cách nào đó vượt qua hàng trăm, nếu không phi là hàng ngàn kilomet của đại dương để đến Nam M.

Nhiu chuyên gia đã công nhn nhng vấn đề trên. Mt cun sách giáo khoa ca Harper Collins v s tiến hóa ca loài người nói rng: “Ngun gc ca loài kh m vt gây hoang mang cho các nhà c sinh vt hc trong nhiu thp k. Khi nào và làm thế nào mà nhng con kh có thể đến Nam M?”. Các nhà nguyên thy hc John G. Fleagle và Christopher C. Gilbert đã đt vấn đề trong mt b sách khoa hc v ngun gc linh trưởng như sau:

“Thách thc ln nht trong khía cạnh địa sinh hc ca kh Platyrrhine liên quan đến ngun gc ca toàn b dòng h. Nam M là mt lục địa đảo trong sut Kỷ Đệ Tam, và các nhà c sinh vt học đã tranh lun trong phn ln thế k này v cách thc và địa điểm nơi linh trưởng đến Nam M”.

Như vy, chúng ta có th nghĩ đến khả năng: các loài riêng biệt đã tn ti nhng v trí xác đnh mà không phi do vic di cư hay tiến hoá t mt loài khác.

 

Vấn đề 10: Nhng phỏng đoán thiếu chính xác ca hc thuyết tân Darwin v các Cơ quan thoái hóa và DNA “rác"

 

Trong nhiu thp k, các nhà tiến hóa đã tuyên b rng cơ th và b gen ca chúng ta chứa đầy nhng b phn và các cơ quan vết tích vô dng (thoái hóa). Trong th nghiệm Scopes năm 1925, nhà sinh vt hc tiến hóa Horatio Hackett Newman phát hin ra có hơn 180 cơ quan và cu trúc vết tích trong cơ th con người, đủ để biến mt con người thành mt bo tàng c xưa.

Horatio Hackett Newman

Horatio Hackett Newman was an American zoologist and geneticist who taught at the University of Chicago. Along with Frank Rattray Lillie and Charles M. Child, he is credited with building the University of Chicago's zoology department into one of the best respected departments of its kind.

Tuy nhiên, theo thi gian, nhng dự đoán v các b phn cơ th thoái hóa và DNA “rác" không có bng chng xác thc. Khi các nhà khoa hc nghiên cu nhiu hơn v hoạt động ca sinh hc, họ đã phát hin ra các chức năng và mục đích quan trng ca các cơ quan này.

 

Amidan: Thi k trước, người ta cho rng b phn này không có chức năng gì đi vi cơ th, và thường cắt amidan định k. Bây gi, họ đã nhn ra rng amidan có vai trò trong h thng bch huyết giúp chng nhim trùng.

Xương ct: Nhiu nhà tiến hóa vn cho rằng đây là phần đuôi ca t tiên linh trưởng ca chúng ta, nhưng thc s nó là mt phn quan trng trong b xương người, được s dụng để gn các cơ, gân và dây chng h tr xương chu.

Tuyến giáp: Tuyến này nm c và từng được cho là “vô dng". Vy nên các bác s theo ch nghĩa Darwin thường b qua, thm chí đã phá hu nó. Bây gi các nhà khoa hc chng minh nó rt quan trọng để điều chnh sự trao đổi cht.

Rut tha: Các nhà khoa hc ng hộ Darwin đã tuyên b cơ quan ph này là vết tích ca t tiên ăn c, và qua quá trình tiến hoá, chức năng của nó người đã b suy gim hoc biến mt. Nhưng gi đây, rut thừa đã thc hin các chức năng quan trọng như cung cp kho cha vi khun có li, sn xut tế bào bch cu và đóng vai trò quan trng trong quá trình phát trin ca thai nhi.

Rut tha (Appendix) thc hin các chức năng quan trọng như cung cp kho cha vi khun có li, sn xut tế bào bch cu và đóng vai trò quan trng trong quá trình phát trin ca thai nhi, theo nghiên cu mi. (nh: Pixabay)

Trước nhng bng chng này, nhà nghiên cu min dch của Đại hc Duke, William Parker phát biu “đã đến lúc phải thay đổi sách giáo khoa”.

Mc dù vy, các nhà sinh hc tiến hóa vn áp đt kiu suy nghĩ tương t cho bộ gen. Theo đó, h cho rằng đột biến ngu nhiên s lấp đầy b gen người bng rác di truyn, hay còn gi là DNA “rác". Gi thuyết này dường như đã được xác nhn khi các nhà khoa hc phát hin ch có 2% b gen ca con người được mã hóa cho protein, 98% còn li không gii thích được. Nhiu nhà khoa học đóng vai trò là phát ngôn viên cho sinh hc tiến hóa coi đây là bằng chng cho trường hp tiến hóa ca Darwin.

Nhà sinh vt hc tiến hóa của Đại hc Brown, ông Kenneth Miller lp lun: “B gen ca con người chứa đầy đoạn gen, gen 'm côi', DNA 'rác' và rt nhiu bn sao lp li ca chui DNA vô nghĩa mà nó không th quy cho bt c thuyết nào như Thiết kế thông minh”. Trong khi đó, Richard Dawkins ma mai các nhà Sáng to (Creationist) “cũng cn nghiêm túc suy đoán lý do ti sao bc Sáng thế li bn tâm ti vic to ra các đon gen chưa được dch mã và DNA “rác"”.

Kenneth Miller

Kenneth Raymond Miller is an American cell biologist and molecular biologist, currently Professor of Biology and Royce Family Professor for Teaching Excellence at Brown University. Miller's primary research focus is the structure and function of cell membranes, especially chloroplast thylakoid membranes.

Richard Dawkins

Richard Dawkins FRS FRSL is an English ethologist, evolutionary biologist, and author. He is an emeritus fellow of New College, Oxford, and was the University of Oxford's Professor for Public Understanding of Science from 1995 until 2008.

Tuy nhiên, trong cun sách Ngôn ng ca Thiên Chúa năm 2006, Francis Collins đã tìm thy 45% b gen ca người được to thành t “flotsam và jetsam di truyn” (Flotsam và jetsam là rác vô dng trôi nổi trong đại dương - cách nói n d). Ông nói rõ: 'Trừ khi ai đó sn sàng chứng minh được rng Chúa đã đt các DNA “rác" nhng v trí chính xác này để gây nhm ln và đánh lừa chúng ta, thì vic kết lun con người và chut có cùng mt t tiên chung là không th tha thứ được".

Quan điểm này không phải đậm tính Thn hc, mà mang đầy đủ tính khoa hc bi người ta đã phát hin ra rt nhiu các chức năng có ích ca DNA “rác".

Nhà sinh vt học Richard Sternberg đã nghiên cu các tài liu và tìm thy bng chng xác thc v chức năng của DNA “rác". Trong Biên niên s ca Vin Khoa hc New York, ông cho biết chức năng của DNA “rác" bao gm: hình thành các cu trúc ht nhân bc cao, tâm đng, telomere và hình thành trung tâm ht nhân đ methyl hóa DNA. DNA “rác" cũng có liên quan đến sự tăng trưởng tế bào, phn ứng căng thẳng ca tế bào, dch mã gen và sa cha DNA.

Mt nghiên cu khác đã tiếp tc phát hin ra các chức năng của DNA “rác", bao gm các trình t SINE, LINE, và Alu. Các chui Alu lặp đi lặp li có th liên quan đến vic phát trin chức năng não cao hơn người. Mt s chức năng khác ca các loi DNA không mã hóa protein bao gm:

 

- Sa cha DNA

- H tr sao chép DNA

- Điu hòa phiên mã DNA

- Tr giúp trong vic gp và duy trì nhim sc th

- Kim soát chnh sa và ni RNA

- Giúp chng li bnh tt

- Điều hòa phát trin phôi

 

Vy rt cuc, các loi DNA này nói lên điều gì khi đt biến ngu nhiên không phi là cơ chế hình thành nên cu trúc và chức năng của các b gen?

 

Phn ln các loài tn ti ngày nay xut hin cùng mt thời điểm

Mt phân tích đc quyn v mã DNA trên 100.000 loài vào năm 2018 đã đ l mt chân tướng rng hu hết tt c các loài động vt trên Trái đất đã xut hin cùng thi vi con người. Công b này lt ngược hoàn toàn thuyết tiến hoá.


Sơ đ hình thành mã vch DNA ( DNA barcoding) (nh: Wikipedia)

T chc y tế thế gii (WHO) không th ng rng mt xét nghim di truyn hc thc hin bằng tay để g các thanh sushi và thay miếng tht cá rô phi bng tht cá ng có th mang li nhng hiu biết sâu sc v s tiến hóa, bao gm c câu tr li nhng loài mi xut hin như thế nào. Và không ai nghĩ đến việc săn lùng 5 triu bc nh chp gen (mã DNA) t 10.000 loài động vt bi hàng trăm nhà nghiên cứu trên thế giới để tìm ra ngun gc ca các loài. Nhưng Mark Stoeckle từ Đại hc Rockefeller New York và David Thaler của Đại hc Basel Thy Sỹ đã làm được.

Sách giáo khoa sinh hc dy chúng ta rt nhiu lý thuyết, ví d, các loài có qun th ln, tri rng khp nơi - như là kiến, chut, con người - s càng ngày càng tr nên đa dạng hơn thông qua di truyn.

Nhưng điều đó có đúng không? “Câu tr li là không” - Stoeckle, tác gi chính ca nghiên cu trên đã công b trên tp chí Human Evolution. Đi vi 7.6 t người, 500 triu chim s, hoc 100.000 chim d cát trên hành tinh này, tính đa dạng di truyn “là hu như tương t nhau”. Không phi loài nào xut hin trước thì sẽ đa dạng hơn.

Để hiu câu tr li, chúng ta cn hiu v mã vch DNA (DNA barcoding), phương pháp mà hai nhà khoa hc trên đã s dụng. Động vt có hai loi DNA. Mt loi DNA mà chúng ta quen thuc nht, là DNA có nhân, được to thành hu hết các loài động vt bi cha m ca chúng và mang sn thiết kế di truyn cho mi cá th riêng bit.

Như chúng ta đã biết, bn loi phân tử (A, T, G, X) được sp xếp theo cặp để cu to nên chuỗi DNA. Sau đó các trình t DNA khác nhau s to nên các b gen khác nhau. loài người, DNA có ba t cp phân t trên, được nhóm li thành khong 20.000 b gen.

Nhưng tt c các loài động vt cũng có DNA trong ty th ca chúng, đó là những cu trúc nh bé bên trong mi tế bào để chuyển đổi năng lượng t thức ăn thành dng mà tế bào có th s dng. Ty th cha 37 gen và mt trong s chúng, được gi là COI, được s dụng để thc hin mã vch DNA (barcoding).

Không ging như các gen trong DNA có nhân có th khác nhau rt nhiu t loài này sang loài khác, tt c các đng vật đều có cùng mt b DNA ty th, to cơ sở chung để so sánh gia các loài động vt vi nhau.

DNA ty th cũng đơn gin hơn rt nhiu và càng d dàng hơn đ phân lp gia các loài. Khoảng năm 2002, nhà sinh vt hc phân t người Canada Paul Hebert - người đã đt ra thut ng “mã vạch DNA” (barcode) - đã tìm ra cách xác đnh loài bng cách phân tích gen COI.

Khi phân tích mã vch DNA trên 100.000 loài, các nhà nghiên cứu đã tìm ra mt du hiu nhn biết cho thy hu như tt c các loài động vt xut hin cùng thời điểm vi con người. 9 trong s 10 loài trên Trái đất ngày nay, bao gm c con người, xut hin từ 100.000 đến 200.000 năm trước.

Nhng gì h thy là không có s biến đổi trong các đt biến “trung tính” (những thay đổi nh trong DNA qua các thế h không giúp đ cũng như không làm tn thương cơ hi sng sót ca tng cá th). Nói cách khác, chúng không liên quan đến các yếu t thúc đy tiến hóa t nhiên và sinh sn. Những đột biến “trung tính” này ging hoc không ging nhau ra sao tương t như nhng lp vòng trên thân cây - chúng tiết l tui gần đúng ca mt loài. Và từ đó họ đã xác định được thi gian sng ca các sinh vt.

Ngoài ra, có mt s khác bit ln khi so sánh mã vch DNA gia các loại động vt, xác minh rng gia các loài khác nhau đã tn ti ranh gii di truyn, chng hn như nga, sói, ln và gà mái.

Kết lun

Trong nghiên cu ca Casey Luskin, ông đã đưa ra các lp lun và bng chng xác thc v 10 vấn đề khoa hc cơ bn nht trong thuyết tiến hoá ca Darwin bao gm:

 

1/- Không có cơ chế phù hp to ra súp nguyên thuỷ để hình thành s sng;

2/- Phn ng hóa hc ngu nhiên không th gii thích ngun gc ca mã di truyn

3/- Đột biến ngu nhiên không th to ra thông tin di truyn cn thiết cho các cu trúc phc tp

4/- Chn lc t nhiên gp khó khăn trong vic phát huy các đặc điểm vượt tri                trong qun th

5/- S xut hiện đột ngt ca các loài trong H sơ hóa thch không h tr thuyết tiến hóa ca Darwin

6/- Sinh hc phân tử đã tht bi trong vic “trng" mt Cây s sng, bác b gi thiết v t tiên chung

7/- S tiến hóa hi t thách thc thuyết Darwin và phá hy logic v t tiên chung

8/- S khác bit gia phôi của động vt có xương sng mâu thun vi gi thuyết v t                 tiên chung

9/- Thuyết tân Darwin gp khó khăn trong vic gii thích v s phân bố địa sinh hc       ca các loài

10/- Nhng phỏng đoán thiếu chính xác ca hc thuyết tân Darwin v các Cơ quan thoái hóa và DNA “rác"

Nhng vấn đề trên, cùng nhng kết qu nghiên cu bác b giả định t tiên chung ca nhiu nhà khoa hc khác cho thy, vic gii thích ngun gc ca các loài căn cứ vào hc thuyết ca Darwin là thiếu tính xác thc. Nhiu loài sinh vt trên Trái đất có th xut hin cùng lúc mà không thông qua quá trình tiến hoá dn dần, đột biến ngu nhiên hay chn lc t nhiên. Chúng cũng có thể được to ra bi mt lc t nhiên như “Thiết kế thông minh” hay Thuyết Sáng thế như trong Kinh thánh đ cập. Điều này không th b coi là mê tín hay vô căn cứ bi các nhà khoa học đã tìm thy ngày càng nhiu bng chng ng h cho gi thuyết này.

Nếu chúng ta nghim nhiên chp nhn thuyết tiến hoá nhiu sơ h ca Darwin, vy ti sao chúng ta không th tin rằng Đấng Sáng Thế to ra s sng và sắp đặt vn vt theo mt quy lut? Trong khi ngày càng nhiu nghiên cu khoa hc thách thc hc thuyết ca Darwin, vic tin vào loài người tiến hoá t vượn mà không dùng tư duy phn bin liệu đã thc s khách quan và công bng?

Ánh Dương - Thanh Trà (tng hp)

No comments:

Post a Comment