Hiệp Ước
Biên Giới Việt
– Hoa ngày (30-12-1999)
https://ongvove.wordpress.com/2010/05/09/hiệp-ước-bien-giới-việt-hoa-1999/
HIỆP ƯỚC BIÊN GIỚI VIỆT
– HOA 1999
Hiệp Ước
Biên Giới Trên Ðất Liền
Giữa Nước CHXHCN Việt Nam Và Nước Trung Hoa
* * * *
*
QUỐC HỘI
NGHỊ
QUYẾT 36/2000/QH10 ngày 09/6/2000 về việc phê chuẩn Hiệp
ước biên giới trên đất liền
giữa nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ
vào Điều 84 của
Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992;
Theo đề
nghị của Chủ tịch nước;
Sau khi
xem xét báo cáo của Chính phủ, báo cáo của ủy
ban Đối ngoại của Quốc hội và ý kiến của các đại biểu
Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa,
QUYẾT NGHỊ:
1. Phê chuẩn Hiệp
ước biên giới trên đất liền
giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
2. Nước Cộng
hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khẳng định quyết tâm cùng nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa xây dựng đường
biên giới Việt
Nam – Trung Quốc thành đường biên giới hòa bình, ổn định và bền vững
mãi mãi, góp phần giữ
gìn và phát triển mối
quan hệ láng
giềng hữu nghị truyền thống giữa hai nước trên cơ sở tôn trọng độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn
nhau, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, cùng tồn tại
hòa bình.
3. Giao Chính phủ chỉ đạo
các cơ quan có thẩm quyền
triển khai sớm các việc làm cần thiết để ký kết Nghị
định thư phân giới, cắm
mốc và xác định bản
đồ chi tiết; bố trí ngân sách thực hiện Hiệp ước; sửa đổi, bổ sung các quy định hiện
hành liên quan tới quản
lý đường biên giới; địa
giới hành chính, sớm ổn định
đời sống của nhân dân ở khu vực biên giới; cùng các cơ quan có thẩm quyền
liên quan của nước
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa nghiêm
chỉnh thực hiện Hiệp ước và xử lý đúng đắn, kịp thời những vấn đề phát sinh.
Chính phủ tiến
hành thủ tục đối
ngoại về phê chuẩn Hiệp
ước và thông báo, hướng dẫn
các cơ quan hữu quan
thi hành Hiệp ước
này.
Nghị quyết
này đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa X, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 6 năm
2000.
Chủ tịch
Quốc hội NÔNG ĐỨC MẠNH
* * * *
*
HIỆP ƯỚC BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN
GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀNƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
Nước Cộng
hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi là “hai Bên ký kết”);
Nhằm giữ
gìn và phát triển mối
quan hệ láng
giềng hữu nghị truyền thống giữa hai nước và nhân dân hai nước Việt
Nam và Trung Quốc;
Với lòng mong muốn xây dựng đường
biên giới hòa bình, ổn định
và bền vững
mãi mãi giữa hai
nước;
Trên cơ sở tôn trọng độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn
nhau, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, cùng tồn tại
hòa bình;
Trên tinh thần thông cảm, nhân nhượng lẫn
nhau và hiệp
thương hữu nghị;
Đã quyết định
ký kết Hiệp
ước này và thỏa thuận
các điều khoản
sau:
Điều I. Hai Bên ký kết lấy
các Công ước lịch
sử về biên giới hiện
nay giữa Việt Nam và Trung Quốc làm cơ sở, căn cứ vào các nguyên tắc luật
pháp quốc tế
được công nhận cũng
như các thỏa thuận
đạt được trong quá trình đàm phán về vấn đề biên giới Việt
– Trung, đã giải quyết
một cách công bằng, hợp
lý vấn đề
biên giới và xác định lại
đường biên giới trên đất liền
giữa hai nước.
Điều II. Hai Bên ký kết đồng
ý hướng đi
của đường biên giới trên đất liền
giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được xác định từ
Tây sang Đông như sau:
Giới điểm
số 1 ở điểm có độ cao 1875 của núi Khoan La San (Thập Tầng
Đại Sơn), điểm này cách điểm có độ cao 1439 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 2,30 km về phía Tây – Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1691 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 3,70 km về phía Tây – Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1208 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 2,00 km về phía Nam.
Từ giới
điểm số 1, đường biên giới theo đường phân thủy giữa
các nhánh thượng lưu
sông Nậm Mo
Phí và sông Nậm Sa
Ho đổ vào lãnh thổ Việt
Nam và các nhánh thượng lưu
sông Chỉnh
Khang đổ vào
lãnh thổ Trung Quốc, hướng chung Bắc – Đông Bắc chuyển
Đông, qua các điểm có độ cao
1089, 1275, 1486 đến điểm có độ cao 1615, sau đó tiếp tục
theo đường phân thủy kể
trên, hướng
chung là hướng Bắc
chuyển Đông Bắc, qua
điểm có độ cao
1221 đến điểm có độ cao 1264, tiếp đó theo sống núi, hướng Đông Nam đến điểm có độ cao
1248, rồi theo sống núi nhỏ, hướng Đông Bắc đến giới điểm số 2. Giới điểm này ở giữa
sông Nậm Nạp
(Tháp Nọa), cách điểm có độ cao
1369 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 0,70 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao 1367 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 0,87 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1256 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 0,80 km về phía Đông – Đông Nam.
Từ giới
điểm số 2, đường biên giới xuôi theo sông Nậm Nạp
(Tháp Nọa), hướng
Bắc chuyển Đông Bắc đến
hợp lưu sông
này với sông Tả Ló Phi Ma (Nam Mã), sau đó tiếp tục
xuôi theo sông, hướng Bắc
đến hợp lưu của nó với sông Đà (Lý Tiên), rồi xuôi sông Đà (Lý Tiên), hướng Đông đến hợp
lưu sông này với sông Nậm Là (Tiểu Hắc),
tiếp đó ngược sông Nậm Là (Tiểu Hắc)
đến giới điểm số 3. Giới điểm này ở hợp lưu sông Nậm Là (Tiểu Hắc)
với suối Nậm Na Pi, cách điểm có độ cao 978 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 1,87 km về phía Tây – Tây Nam, cách điểm có độ cao 620 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 0,50 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1387 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 4,40 km về phía Đông – Đông Bắc.
Từ giới
điểm số 3, đường biên giới rời sông bắt vào sống núi, hướng Tây Bắc đến
điểm có độ cao
1933, sau đó
theo đường phân thủy giữa các nhánh thượng lưu
các suối Là Pơ, Là Si, á Hu, Nậm Sau,
Nậm Khô Ma, Nậm Hà Xi, Nậm Hà Nê, Nậm Xí Lùng, Nậm Hạ,
Nậm Nghe, Nậm Dền Tháng, Nậm Pảng đổ vào lãnh thổ Việt Nam và các nhánh thượng lưu
các sông Zhe Dong, Ha Luo Luo
Ba, Da Tou Luo Ba, Mo Wu Luo Ba, Na Bang, Ge Jie, Da Luo, Nan Bu, Giao Beng
Bang, Giao Cai Ping, Nan Nan, Jin Thui đổ vào lãnh thổ Trung
Quốc, hướng chung Đông Bắc chuyển Đông Nam rồi chuyển Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
1690, 1975, 1902, 2121, 2254, 2316, 1831, 3074, 2635, 2199, 2133, 2002, 1800 đến
điểm có độ cao
1519, sau đó
theo sống núi, hướng chung là hướng Đông đến chỏm
núi không tên, rồi theo
sống núi nhỏ, hướng
Đông đến giới
điểm số 4. Giới điểm này ở giữa suối Nậm Lé (Cách Giới), cách điểm có độ cao 1451 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 2,05 km về phía Bắc – Đông Bắc, cách điểm có độ cao 845 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 2,90 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 1318 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,62 km về phía Tây Nam.
Từ giới
điểm số 4, đường biên giới xuôi theo suôn Nậm Lé (Cách Giới), hướng
chung Đông Bắc chuyển
Tây Bắc đến
hợp lưu suối này với sông Nậm Na,
sau đó xuôi sông Nậm Na,
hướng Đông Nam chuyển Đông đến hợp
lưu sông này với sông Nậm Cúm (Đằng Điều),
rồi ngược sông Nậm Cúm (Đằng Điều),
hướng chung Đông Bắc đến
đầu nguồn suối Phin Ho (Đằng Điều), rồi theo một khe nhỏ, hướng chung Đông – Đông Bắc đến
giới điểm số 5. Giới điểm này ở điểm gặp nhau giữa khe kể trên với sống
núi, cách điểm có độ cao
2283 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,62 km về phía Đông – Đông Bắc, cách điểm có độ cao
2392 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,45 km về phía Nam – Đông Nam, cách điểm có độ cao
2361 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,50 km về phía Tây.
Từ giới
điểm số 5, đường biên giới theo sống núi, hướng Nam
đến điểm có độ cao
2413, sau đó
theo đường phân thủy giữa các suối Tả
Pao Hồ, Thèn Thẻo Hồ,
Oanh Hồ, Nậm Nùng,
Nậm Lon trong lãnh thổ Việt Nam và các sông San Cha, Tai Zang
Zhai, Man Jiang, Wu Tai, Shi Dong, Ping, Zhong Liang và Cha trong lãnh thổ Trung
Quốc, hướng chung Đông Nam, qua các điểm có độ cao 2468, 3013, 2539, 2790 đến giới
điểm số 6. Giới điểm này ở điểm có độ cao 2836, cách điểm có độ cao
2381 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,40 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao
2531 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 3,00 km về phía Đông – Đông Bắc, cách điểm có độ cao
2510 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 3,05 km về phía Nam – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 6, đường biên giới theo sống núi, hướng Tây Nam đến một
điểm gần yên ngựa phía Đông Bắc điểm
có độ cao
2546 trong lãnh
thổ Việt Nam, sau đó theo khe, hướng Đông Nam đến đầu nguồn suối Lũng Pô (Hồng
Nham), rồi xuôi
theo suối Lũng Pô (Hồng Nham) và hạ lưu của
nó, hướng
chung Đông Bắc đến
hợp lưu suôn
này với sông Hồng, từ đó đường biên giới xuôi sông Hồng, hướng
Đông Nam đến hợp
lưu sông Hồng với
sông Nậm Thi
(Nam Khê), tiếp đó ngược sông Nậm Thi
(Nam Khê), hướng
chung Đông Bắc đến
hợp lưu sông Nậm Thi
(Nam Khê) với sông Bá Kết (Bá Cát), rồi ngược
sông Bá Kết (Bát Tự), hướng
chung là hướng Bắc
đến hợp lưu sông
này với một nhánh suối không tên, sau đó ngược nhánh suối không tên đó, hướng Bắc
đến giới điểm số 7. Giới điểm này ở giữa nhánh suối không tên nói trên, cách điểm có độ cao
614 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,00 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao
595 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,20 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
463 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,65 km về phía Đông.
Từ giới
điểm số 7, đường biên giới rời suối, hướng Đông Bắc, đến
điểm có độ cao
143, sau đó hướng Đông Bắc, cắt
qua một khe rồi bắt vào sống núi, hướng Bắc, qua các điểm có độ cao
604, 710, 573, 620, 833, 939, 1201 đến điểm có độ cao 918, rồi theo đường phân thủy giữa
các nhánh sông trong lãnh thổ Việt
Nam và các nhánh sông trong lãnh
thổ Trung Quốc, hướng chung Đông Bắc, qua các điểm có độ cao
1158, 1077, 997, 1407, 1399, 1370, 1344, 1281, 1371, 1423, 1599, 1528, 1552,
1372, 1523, 1303 đến điểm có độ cao 984, sau đó theo sống núi nhỏ, hướng
chung là hướng Nam
đến giới điểm số 8. Giới điểm này ở hợp lưu sông Xanh (Qua Sách) với một
nhánh phía Tây của nó, cách điểm có độ cao
1521 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 3,85 km về phía Đông, cách điểm có độ cao
1346 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 3,82 km về phía Nam – Tây Nam, cách điểm có độ cao
1596 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,27 km về phía Tây – Tây Bắc.
Từ giới
điểm số 8, đường biên giới xuôi sông Xanh (Qua Sách), hướng
chung là hướng Nam
đến hợp lưu sông
này với sông Chảy, rồi ngược sông Chảy, hướng
chung Đông Nam, đến giới
điểm số 9. Giới điểm này ở hợp lưu sông Chảy với sông Xiao Bai, cách điểm có độ cao
1424 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,95 km về phía Đông, cách điểm có độ cao
1031 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,00 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
1076 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,40 km về phía Nam.
Từ giới
điểm số 9, đường biên giới rời sông, bắt vào sống núi, rồi theo
sống núi, hướng
chung Đông Nam, qua điểm có độ cao
741 đến điểm có độ cao
1326, sau đó
theo đường phân thủy giữa các nhánh của sông Chảy đổ vào lãnh thổ Việt
Nam và các nhánh của sông Xiao Bai đổ vào lãnh thổ Trung
Quốc, hướng chung Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 1681, 1541, 1716, 2002, 1964,
đỉnh núi không tên (Đại Nham
Động) đến điểm có độ cao 1804, từ đó, theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
đến điểm có độ cao
1623, sau đó
theo đường phân thủy giữa suối Nàn Xỉn
trong lãnh thổ Việt
Nam và sông Xiao Bai trong lãnh
thổ Trung Quốc, hướng Đông Bắc, qua điểm có độ cao
1638 đến điểm có độ cao 1661, rồi theo khe, hướng Đông Bắc xuống
giữa suối Hồ Pả, tiếp đó xuôi suối này đến hợp lưu suối này với một
nhánh khác của nó, rồi rời
suối bắt vào sống núi, rồi theo
sống núi hướng Tây – Tây Bắc, qua
điểm có độ cao
1259 đến giới điểm số 10. Giới điểm này ở một sống núi, cách điểm có độ cao
1461 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,25 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
1692 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,90 km về phía Đông, cách điểm có độ cao
1393 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,10 km về phía Nam.
Từ giới
điểm số 10, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
đến điểm có độ cao
948, sau đó
theo sống núi, hướng Đông Bắc chuyển Đông, qua điểm có độ cao
1060 đến giới điểm số 11. Giới điểm này ở hợp lưu suối Đỏ (Nam Bắc) với một
nhánh suối phía Tây Nam của nó (Qua Giai), cách điểm có độ cao
841 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,70 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
982 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,50 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao
906 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,15 km về phía Nam – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 11, đường biên giới xuôi suối Đỏ (Nam Bắc) đến hợp lưu suối này với suối
Nậm Cư (Nam Giang) , sau đó ngược suối Nậm Cư (Nam Giang) đến giới
điểm số 12. Giới điểm này ở hợp lưu suối Nậm Cư (Nam Giang) với một nhánh phía Tây Bắc của
nó, cách điểm có độ cao
1151 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,80 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
986 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,40 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao
858 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,80 km về phía Tây.
Từ giới
điểm số 12, đường biên giới rời suối, bắt vào sống núi, rồi theo
sống núi, hướng
chung Đông Nam, qua điểm có độ cao
1071 đến điểm có độ cao 1732, sau đó theo đường phân thủy giữa các nhánh sông trong lãnh thổ Việt
Nam và các nhánh sông trong lãnh
thổ Trung Quốc, hướng chung là hướng Đông chuyển Bắc rồi Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
1729, 2071, 1655, 1705, 1423 đến giới điểm số 13. Giới điểm này ở một
chỏm núi không tên, cách điểm có độ cao
993 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,55 km về phía Tây – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
1044 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,15 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
1060 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,70 km về phía Đông Nam.
Từ giới
điểm số 13, đường biên giới tiếp tục theo đường phân thủy nói trên, hướng Đông đến điểm
cách điểm có độ cao
1422 khoảng 70 m về phía Tây Nam, sau đó theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
đi đến một điểm nằm trên đường phân thủy và cách điểm có độ cao
1422 khoảng 90 m về phía Bắc – Đông Bắc khu vực có diện tích 7700 m2 giữa đường
đỏ nêu trên và đường phân thủy thuộc
Trung Quốc), từ đây đường biên giới tiếp tục theo đường phân thủy nói trên, hướng
chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao
1397, 1219, 657, 663 đến một chỏm núi không tên phía Đông Nam điểm có độ cao này, sau đó theo khe, hướng Bắc
đến suối Nà La,
rồi xuôi theo suối này hướng Đông Bắc đến giới điểm số 14. Giới điểm này ở hợp
lưu suối Nà La
với sông Lô (Pan Long), cách điểm có độ cao
922 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 3,20 km về phía Tây – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
183 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,50 km về phía Bắc – Đông Bắc, cách điểm có độ cao
187 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,65 km về phía Đông.
Từ giới
điểm số 14, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
qua điểm có độ cao
428 đến yên ngựa giữa
điểm có độ cao
1169 trong lãnh
thổ Việt Nam và điểm có độ cao 1175 trong lãnh thổ Trung
Quốc, sau đó
theo sống núi, hướng chung là hướng Bắc
chuyển Tây Bắc, qua
các điểm có độ cao
1095, 1115, 1022, 1019, 1094, 1182, 1192, 1307, 1305, 1379 đến điểm có độ cao
1397, rồi tiếp tục theo sống núi, hướng chung là hướng Bắc,
qua các điểm có độ cao
1497, 1806, 1825, 1952, 1967, 2122, 2038 đến giới điểm số 15. Giới điểm này ở một
chỏm núi không tên, cách điểm có độ cao
1558 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,90 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao
2209 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,55 km về phía Đông, cách điểm có độ cao
2289 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,70 km về phía Nam – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 15, đường biên giới theo sống núi, hướng chung
là hướng Đông, qua điểm có độ cao
2076, sau khi cắt qua một con suối đến một chỏm núi không tên, sau đó theo đường đỏ
trên bản đồ đính kèm Hiệp ước,
qua các điểm có độ cao
1887, 1672 đến điểm có độ cao 1450, rồi theo sống núi, hướng
chung là hướng Nam
chuyển Đông rồi hướng
Bắc chuyển Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
1438, 1334, 716, 1077 đến giới điểm số 16. Giới điểm này ở điểm
có độ cao
1592, cách điểm có độ cao
1079 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,40 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao
1026 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 3,25 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao
1521 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,05 km về phía Tây – Tây Bắc.
Từ giới
điểm số 16, đường biên giới theo sống núi, hướng
chung Đông Nam chuyển Bắc,
qua các điểm có độ cao
1578, 1503, 1493, 1359, 1342, 1296 đến điểm có độ cao 606, rồi theo sống núi nhỏ, hướng
Bắc – Tây Bắc chuyển
Đông Bắc đến
giới điểm số 17. Giới điểm này ở giữa sông Miện
(Babu), cách
điểm có độ cao 654 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 3,30 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1383 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 4,10 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao 882 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,70 km về phía Nam – Đông Nam.
Từ giới
điểm số 17, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước,
hướng chung Đông –
Đông Bắc, đến điểm có độ cao 799, sau đó theo sống núi, hướng
chung Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
998, 1096, 1029, 1092, 1251 đến điểm có độ cao 1132, rồi theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
đến điểm có độ cao
1628, sau đó
theo sống núi, hướng chung Đông Nam chuyển Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
1647, 1596, 1687, 1799, 1761, 1796 đến giới điểm số 18. Giới điểm này ở điểm
có độ cao
1568, cách điểm có độ cao
1677 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,90 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao
1701 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,70 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao
1666 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,55 km về phía Tây Nam.
Từ giới
điểm số 18, đường biên giới theo sống núi, hướng
chung Đông – Đông Nam chuyển Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
1771, 1756, 1707, 1500, 1683, 1771, 1651, 1545, 1928, 1718 đến điểm có độ cao
1576, sau đó
theo hướng Tây Bắc vượt qua hai khe, qua điểm có độ cao
1397, rồi bắt vào sống núi, sau đó tiếp tục theo sống núi, hướng Tây Bắc chuyển
Đông Bắc, qua
điểm có độ cao
1748 đến điểm có độ cao 1743, sau đó tiếp tục theo sống núi, hướng Đông chuyển Bắc
– Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
1806, 1650, 1468, 1516, 1344, 1408 đến một chỏm núi không tên phía Tây Bắc của
điểm có độ cao này, rồi theo
sống núi, hướng Đông Bắc đến
giới điểm số 19. Giới điểm này ở giữa sông Nho Quế (Pu
Mei), cách điểm có độ cao
1477 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,60 km về phía Tây – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
1464 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,30 km về phía Đông – Đông Bắc, cách điểm có độ cao
1337 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,20 km về phía Nam.
Từ giới
điểm số 19, đường biên giới xuôi sông Nho Quế (Pu
Mei), hướng chung Đông Bắc chuyển Đông Nam đến giới điểm số 20. Giới điểm này ở giữa
sông Nho Quế (Pu
Mei), cách điểm có độ cao
1062 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,80 km về phía Đông – Đông Bắc, cách điểm có độ cao
1080 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 5,20 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
1443 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,85 km về phía Nam.
Từ giới
điểm số 20, đường biên giới rời sông bắt vào sống núi nhỏ, hướng
Đông Bắc đến
điểm có độ cao
801, sau đó
theo đường thẳng, hướng Đông Nam khoảng 2400 in đến điểm có độ cao
1048, theo hướng Đông Nam cắt khe bắt vào sống núi, rồi theo sống núi, hướng
chung Đông Nam chuyển Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
1122, 1170, 1175 đến điểm có độ cao 1641, sau đó theo sống núi, hướng Tây Bắc, cắt
khe, rồi bắt vào sống núi hướng Bắc
– Đông Bắc qua
các điểm có độ cao
1651, 1538 đến giới điểm số 21. Giới điểm này ở điểm có độ cao
1697, cách điểm có độ cao
1642 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,85 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao
1660 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,80 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao
1650 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,40 km về phía Nam – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 21, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước,
hướng chung Đông
Nam đến điểm có độ cao 1591, sau đó theo sống núi hướng Nam
– Đông Nam qua các điểm có độ cao
1726, 1681, 1699 đến điểm có độ cao 1694, tiếp đó theo đường đỏ
trên bản đồ đính kèm Hiệp ước,
hướng Đông Nam, qua các điểm có độ cao
1514, 1486 đến điểm có độ cao 1502, rồi theo sống núi, hướng Nam
chuyển Đông Nam qua các điểm có độ cao
1420, 1373, 1365 đến một chỏm núi không tên phía Bắc – Tây Bắc điểm
có độ cao
1383 trong lãnh
thổ Việt Nam, từ đó đường biên giới theo đường thẳng hướng Đông – Đông Bắc đến
một chỏm núi nhỏ, sau
đó lại theo
đường thẳng tiếp tục theo hướng này đến giới điểm số 22. Giới điểm này ở giữa
con sông không tên (Yan Dong),
cách điểm có độ cao 1255 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 2,45 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 1336 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,30 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 956 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,22 km về phía Tây – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 22, đường biên giới xuôi theo sông không tên nói trên (Yan Dong), hướng Đông Bắc, sau
đó rời sông, qua điểm có độ cao
888, bắt vào sống núi, hướng
chung Đông Nam chuyển Nam
– Tây Nam, qua điểm có độ cao
1091, một chỏm núi không tên phía Đông điểm có độ cao 1280 trong lãnh thổ Việt
Nam, các điểm có độ cao
1288, 1282, 1320, 1212, 1218, 1098, 1408 đến điểm có độ cao
1403, rồi theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước,
hướng chung là hướng Nam
chuyển Đông Nam, qua các điểm có độ cao
1423, 1378 đến điểm có độ cao 451, sau đó theo sống núi, hướng Đông đến giới điểm số 23. Giới điểm này ở giữa
suối Cốc Pàng,
cách điểm có độ cao 962 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 3,10 km về phía Tây – Tây Bắc, cách điểm có độ cao 680 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 2,55 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 723 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,60 km về phía Tây Nam.
Từ giới
điểm số 23, đường biên giới rời suối theo khe hướng Đông, rồi theo
con đường mé Nam
sống núi hoặc trên sống núi, hướng chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao
914, 962, 901 đến điểm có độ cao 982, sau đó ngược sườn núi hướng Đông Bắc bắt
vào sống núi, rồi theo
sống núi, hướng
chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao
819, 877 đến giới điểm số 24. Giới điểm này nằm ở một chỏm núi không tên, cách điểm có độ cao
783 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,53 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
1418 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,15 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao
779 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,00 km về phía Đông Nam.
Từ giới
điểm số 24, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước,
hướng Bắc – Tây Bắc chuyển
Đông Nam, qua các điểm có độ cao
1212, 1506, 1489, 1461 đến điểm có độ cao 921, sau đó theo hướng Đông – Đông Nam cắt suối
Khui Giồng, rồi bắt vào sống núi, sau đó theo sống núi hướng
chung Đông Nam, qua các điểm có độ cao
1265, 1191, 1301 đến giới điểm số 25. Giới điểm này ở giữa sông Gậm (Bai
Nan), cách điểm có độ cao
798 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,70 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao
755 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,65 km về phía Tây – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
936 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,45 km về phía Nam.
Từ giới
điểm số 25, đường biên giới rời sông bắt vào sống núi nhỏ, hướng
Đông Nam đến điểm
có độ cao
908, rồi theo sống núi, hướng chung Đông Nam, qua điểm có độ cao
1196, chỏm núi
không tên ở phía Bắc – Tây Bắc điểm có độ cao
1377 trong lãnh
thổ Việt Nam, các điểm có độ cao 1254, 1297, 1274, 1262, 994,
1149, chỏm núi
không tên ở phía Đông điểm có độ cao 1302 trong lãnh thổ Việt
Nam, các điểm có độ cao
1013, 1165, 829 đến giới điểm số 26. Giới điểm này ở điểm có độ cao
1028, cách điểm có độ cao
1272 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,50 km về phía Đông – Đông Bắc, cách điểm có độ cao
1117 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,65 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao
893 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,35 km về phía Tây – Tây Bắc.
Từ giới
điểm số 26, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước,
hướng Đông Nam đến điểm
có độ cao
662, rồi theo đường thẳng hướng Đông khoảng 500m đến một chỏm núi không tên, sau đó theo sống núi, hướng
chung là hướng Bắc
chuyển Đông – Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
934, 951 đến điểm có độ cao 834, tiếp đó theo khe hướng Đông – Đông Bắc, cắt
suối Na Thin, rồi theo sống núi qua điểm có độ cao 824 đến điểm có độ cao
1049, sau đó
theo sống núi và khe, hướng Đông Nam, cắt một sống núi nhỏ, rồi
xuôi theo khe hướng Đông đến giới
điểm số 27. Giới điểm này ở giữa suối Nà Rì, cách điểm có độ cao 772 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 1,05 km về phía Đông, cách điểm có độ cao 1334 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 2,65 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 848 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,10 km về phía Đông Nam.
Từ giới
điểm số 27, đường biên giới rời suối, ngược khe lên sống núi, hướng Đông – Đông Bắc đến
điểm có độ cao
706, sau đó
theo sống núi, hướng Bắc chuyển Đông – Đông Nam, qua các điểm có độ cao
807, 591, 513, 381 đến điểm có độ cao 371, sau đó theo sống núi, hướng Đông đến giữa
suối Pai Ngăm (Ping Mèng), rồi ngược suối này về hướng Bắc khoảng 200 m, rời suối
theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, qua các điểm có độ cao
591, 722, 818, 706, 890 đến giới điểm số 28. Giới điểm này ở điểm
có độ cao
917, cách điểm có độ cao
668 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,55 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao
943 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,75 km về phía Nam – Đông Nam, cách điểm có độ cao
955 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,90 km về phía Đông – Đông Bắc.
Từ giới
điểm số 28, đường biên giới theo sống núi, hướng
chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao
790, 803, 601, 524, 934, chỏm núi không tên ở phía Nam điểm có độ cao
1025 trong lãnh
thổ Trung Quốc, các điểm có độ cao 871, 964, chỏm núi không tên phía Nam điểm có độ cao
855 trong lãnh
thổ Trung Quốc, các điểm có độ cao 978, 949 đến điểm có độ cao 829,
sau đó theo sườn núi, hướng Đông đến giới
điểm số 29. Giới điểm này ở điểm có độ cao 890, cách điểm có độ cao
1007 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,50 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
1060 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,05 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao
1047 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,45 km về phía Tây Nam.
Từ giới
điểm số 29, đường biên giới theo sườn núi phía Nam điểm có độ cao
1073 trong lãnh
thổ Trung Quốc, hướng Đông đến điểm có độ cao
1077, rồi theo sống núi, hướng chung là hướng Đông chuyển Đông Nam, qua các điểm có độ cao
1104, 1115, 1073, 942, 832, 1068, 1066, 1066, 1030, 1028, 982, 1021, 826, 911 đến
giới điểm số 30. Giới điểm này ở một con đường nhỏ, cách điểm có độ cao
770 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,40 km về phía Tây, cách điểm có độ cao
764 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,75 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
888 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,80 km về phía Nam.
Từ giới
điểm số 30, đường biên giới theo sống núi, hướng
chung Đông Bắc, cắt
qua một suối không tên đến điểm có độ cao 715, rồi theo mé Nam và mé Đông một con
đường của Trung Quốc, hướng Đông chuyển Bắc – Đông Bắc, cắt
qua một con đường từ Việt Nam sang Trung Quốc, rồi theo dốc núi mé Tây Nam điểm có độ cao
903 trong lãnh
thổ Trung Quốc bắt vào sống núi, hướng Đông Nam đến giới điểm số 31. Giới điểm
này ở điểm
có độ cao
670, cách điểm có độ cao
770 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,90 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
823 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,60 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
976 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,80 km về phía Tây Nam.
Từ giới
điểm số 31, đường biên giới đi theo sống núi, hướng
chung Đông Nam qua điểm có độ cao
955 đến điểm có độ cao
710, sau đó
theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước,
qua điểm có độ cao
940 đến điểm có độ cao
780, rồi theo sống núi, hướng Đông Bắc, qua điểm có độ cao
780 đến điểm có độ cao
625, sau đó tiếp tục
theo sống núi,
hướng Đông đến giới điểm số 32. Giới điểm này ở giữa
sông Bắc Vọng
(Ba Bang), cách điểm có độ cao
792 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,35 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao
808 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,85 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
822 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,05 km về phía Nam – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 32, đường biên giới rời sông bắt vào sống núi, hướng
chung là hướng Đông chuyển Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
890, 667, 906, 691, 854, 884, 701, 884, 783, 619, 856, 591, 907, 651, 580, 785,
925, 950 đến giới điểm số 33. Giới điểm này ở giữa sông Quây Sơn (Nan Tan), cách
điểm có độ cao 922 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 0,65 km về phía Bắc – Đông Bắc, cách điểm có độ cao 685 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,10 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao 965 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,30 km về phía Đông – Đông Nam.
Từ giới
điểm số 33, đường biên giới rời sông bắt vào sống núi, hướng Đông Bắc, qua
điểm có độ cao
612 đến điểm có độ cao
624, sau đó tiếp tục
theo sống núi,
hướng chung Đông Nam, qua các điểm có độ cao
521, 725, 845, 825, 755, 726, 516, 735, 902, 764, 573, 693, 627 đến giới điểm số
34. Giới điểm này ở điểm có độ cao 505, cách điểm có độ cao
791 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,60 km về phía Bắc – Đông Bắc, cách điểm có độ cao
632 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,80 km về phía Đông – Đông Bắc, cách điểm có độ cao
655 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,65 km về phía Nam – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 34, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
qua điểm có độ cao
878 đến điểm có độ cao
850, sau đó
theo sống núi hướng chung là Đông Nam chuyển Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
837, 758, 712, 492, 695, 449 đến điểm có độ cao 624, rồi tiếp tục theo sống núi, hướng
chung Đông – Đông Nam chuyển Tây Nam, qua các điểm có độ cao
731, 737, 805, 866, 752, 605, 815 đến giới điểm số 35. Giới điểm này ở cách điểm có độ cao
709 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,90 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
782 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,10 km về phía Nam, cách điểm có độ cao
794 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,45 km về phía Tây.
Từ giới điểm
số 35, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
đến giữa sông
Quây Sơn, sau đó xuôi sông này, hướng chung Đông Nam đến giới
điểm số 36. Giới điểm này ở giữa sông Quây Sơn, cách điểm có độ cao
660 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,20 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
589 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,05 km về phía Tây, cách điểm có độ cao
613 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,50 km về phía Tây Nam.
Từ giới
điểm số 36, đường biên giới rời sông theo đường đỏ
trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
qua các điểm có độ cao
597, 653, 560, 367, 629, 717, 685, 746 đến giới điểm số 37. Giới điểm này ở điểm
có độ cao
620, cách điểm có độ cao
665 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,80 km về phía Đông, cách điểm có độ cao
640 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,50 km về phía Tây – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
592 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,90 km về phía Tây Nam.
Từ giới
điểm số 37, đường biên giới theo sống núi, hướng Đông Nam chuyển Tây – Tây Nam, qua điểm có độ cao
336 đến một chỏm núi không tên, sau đó theo sống núi, hướng Đông Nam đến một yên ngựa, rồi
theo khe, hướng Tây Nam đến đầu một con suối không tên, sau đó xuôi theo suối đó, hướng Tây Nam, rồi rời
suối, theo hướng Tây Nam qua điểm có độ cao 348 đến một yên ngựa, tiếp
đó theo hướng Tây qua một lũng
nhỏ đến giới điểm số 88. Giới điểm này cách điểm có độ cao 723 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 0,95 km về phía Đông – Đông Nam, cách điểm có độ cao 685 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 1,35 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 630 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,00 km về phía Tây.
Từ giới
điểm số 38, đường biên giới theo sống núi, hướng
chung Đông Nam chuyển Tây Nam, qua các điểm có độ cao
635, 656, cắt suối Luộc, qua điểm có độ cao 627 đến chỏm núi không tên ở phía Tây Bắc điểm
có độ cao
723 trong lãnh
thổ Trung Quốc, sau đó hướng Nam – Đông Nam, qua điểm có độ cao
412 bắt vào sống núi, hướng
chung là hướng
Nam, qua các điểm có độ cao
727, 745, 664, 487, 615, 473, 586 đến giới điểm số 39. Giới điểm này ở giữa
đường mòn, cách điểm có độ cao
682 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,20 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao
660 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,10 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao
612 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,30 km về phía Tây – Tây Bắc.
Từ giới
điểm số 39, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
qua điểm có độ cao
303 đến điểm có độ cao
558, sau đó
theo sống núi, hướng chung là Tây Nam, qua các điểm có độ cao
591, 521 đến giữa một con suối không tên, rồi xuôi theo suối này, hướng Tây Nam đến hợp
lưu của nó với một
con suối khác,
tiếp đó rời suối bắt vào sống núi, hướng
chung Tây Bắc chuyển
Tây Nam, qua các điểm có độ cao
602, 657, 698, 565 đến giới điểm số 40. Giới điểm này ở giữa
sông Bắc Vọng
(Ba Wang), cách
điểm có độ cao 689 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 3,05 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 529 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 2,06 km về phía Đông – Đông Nam, cách điểm có độ cao 512 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 0,95 km về phía Tây Bắc.
Từ giới
điểm số 40, đường biên giới xuôi sông Bắc Vọng (Ba Wang), hướng
chung là hướng Nam
đến hợp lưu của nó với sông Bằng Giang, sau đó ngược sông Bằng
Giang, hướng chung Tây Bắc đến giới điểm số 41. Giới điểm này ở giữa
sông Bằng
Giang, cách điểm có độ cao
345 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 1,45 km về phía Đông – Đông Nam, cách điểm có độ cao 202 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 1,05 km về phía Nam – Tây Nam, cách điểm có độ cao 469 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,35 km về phía Bắc – Đông Bắc.
Từ giới
điểm số 41, đường biên giới rời sông, hướng Tây đến điểm
có độ cao
153, sau đó
theo sống núi, hướng Tây Nam chuyển Nam, qua các điểm có độ cao
332, 463, 404, 544, 303 đến điểm có độ cao 501, rồi tiếp tục theo sống núi, hướng Đông chuyển Nam,
qua các điểm có độ cao
255, 259, đến điểm có độ cao 472, sau đó tiếp tục theo sống núi, hướng Đông Nam chuyển Tây Nam, qua các điểm có độ cao
600, 552, 550, 530, 323, 514 đến một chỏm núi không tên ở phía Đông Nam điểm có độ cao
597 trong lãnh
thổ Việt Nam, lại theo sống núi hướng Tây Nam, cắt khe, rồi theo sườn núi mé Đông Nam điểm có độ cao
658 trong lãnh
thổ Việt Nam, hướng chung là hướng Tây đến điểm có độ cao
628, từ đây đường biên giới theo
sống núi hướng
Nam, qua các điểm có độ cao
613, 559 đến một điểm ở sống núi, sau đó theo đường thẳng, hướng Đông Nam đến giới
điểm số 42. Giới điểm này ở điểm có độ cao 417, cách điểm có độ cao
586 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,70 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
494 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,10 km về phía Bắc – Đông Bắc, cách điểm có độ cao
556 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,85 km về phía Nam – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 42, đường biên giới theo hướng Đông Bắc đến
một chỏm núi
không tên, sau đó theo đường thẳng hướng Đông đến một
chỏm núi không tên khác, từ đó đường biên giới theo
sống núi, hướng
chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao
567, 506, 517, 534, 563 đến điểm có độ cao 542, rồi theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
đến điểm có độ cao
570, sau đó lại theo
sống núi, hướng Đông Nam chuyển Nam,
qua điểm có độ cao
704 đến giới điểm số 43. Giới điểm này ở giữa một con suối không tên, cách điểm có độ cao
565 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,80 km về phía Đông – Đông Nam, cách điểm có độ cao
583 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,10 km về phía Nam, cách điểm có độ cao
561 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,87 km về phía Tây – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 43, đường biên giới xuôi theo suối không tên về hướng
Đông Nam khoảng 500
mét, sau đó rời suối
này theo hướng Đông, cắt qua
một sống núi nhỏ đến
khe, chuyển hướng Nam – Đông Nam xuống giữa con suối nói trên, tiếp đó xuôi theo suối này, hướng
Nam, đến hợp lưu của suối này với một nhánh suối khác, sau đó theo đường đỏ
trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
qua các điểm có độ cao
632, 637 đến giới điểm số 44. Giới điểm này ở giữa đường phòng hỏa, cách điểm có độ cao
666 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,50 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao
943 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,56 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao
710 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,30 km về phía Tây.
Từ giới
điểm số 44, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
(trong đó đoạn nào theo đường phòng hỏa thì theo trung tuyến của
đường phòng hỏa) qua
các điểm có độ cao
637, 383 đến điểm có độ cao 324, sau đó theo sống núi nhỏ, hướng Nam – Tây Nam đến giữa
nhánh phía Tây suôn Khuổi Lạn,
sau đó xuôi theo suối này, hướng Nam
đến giới điểm số 45. Giới điểm này ở giữa suối Khuổi Lạn, cách điểm có độ cao
293 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,90 km về phía Đông – Đông Bắc, cách điểm có độ cao
323 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,42 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao
322 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,60 km về phía Tây – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 45, đường biên giới rời suối bắt vào sống núi nhỏ, hướng
Đông – Đông Nam đến điểm
có độ cao
245, sau đó
theo đường thẳng, hướng Nam, đến giữa sông Kỳ Cùng (Bình Nhi), tiếp đó ngược sông Kỳ Cùng (Bình Nhi), hướng
chung Tây Nam đến giới
điểm số 46. Giới điểm này ở giữa sông Kỳ Cùng bình Nhi), cách điểm có độ cao
185 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,55 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
293 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,22 km về phía Nam – Tây Nam, cách điểm có độ cao
270 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,45 km về phía Tây – Tây Bắc.
Từ giới
điểm số 46, đường biên giới rời sông, hướng
Nam, bắt vào sống núi đến điểm
có độ cao
269, sau đó
theo sống núi, hướng Tây Nam chuyển Đông Nam, tiếp đó theo hướng
Nam, qua các điểm có độ cao
303, 304, 321, 284 đến giới điểm số 47. Giới điểm này ở ngã ba suối, cách điểm có độ cao
329 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,85 km về phía Nam – Đông Nam, cách điểm có độ cao
313 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,65 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao
251 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,20 km về phía Tây.
Từ giới
điểm số 47, đường biên giới rời suôn bắt vào sống núi nhỏ, hướng
Đông Nam, qua mé Tây Nam điểm có độ cao
255 trong lãnh
thổ Trung Quốc, bắt vào sống núi, rồi theo sống núi, hướng
chung là hướng Nam
qua các điểm có độ cao
281, 357 đến điểm có độ cao 344, sau khi cắt một suối không tên, ngược dốc
bắt vào sống núi, rồi theo
sống núi qua điểm có độ cao
428 đến điểm có độ cao
409, sau đó
theo đường thẳng, hướng Nam đến điểm có độ cao
613, rồi theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước đến giới điểm số 48. Giới điểm
này ở điểm
có độ cao
718, cách điểm có độ cao
658 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,44 km về phía Đông, cách điểm có độ cao
832 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,50 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao
836 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,65 km về phía Tây.
Từ giới
điểm số 48, đường biên giới theo sống núi, hướng Đông Nam đến điểm
có độ cao
852, sau đó
theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
đến điểm có độ cao
695, rồi lại theo sống núi, hướng Tây Nam chuyển Nam, qua các điểm có độ cao
702, 411, cắt một con đường, qua điểm có độ cao 581 đến giới điểm số 49. Giới
điểm này ở điểm
có độ cao
549, cách điểm có độ cao
436 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,10 km về phía Đông, cách điểm có độ cao
511 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,45 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao
557 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,40 km về phía Tây Nam.
Từ giới
điểm số 49, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước,
hướng chung là Nam
– Đông Nam rồi chuyển Đông Bắc, qua các điểm có độ cao
359, 364, 406 đến giới điểm số 50. Giới điểm này ở điểm có độ cao
610, cách điểm có độ cao
618 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,30 km về phía Tây – Tây Nam, cách điểm có độ cao
395 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,90 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao
730 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,80 km về phía Nam.
Từ giới
điểm số 50, đường biên giới theo sống núi, hướng Bắc
– Đông Bắc đến
một chỏm núi
không tên ở phía Tây điểm có độ cao 634 trong lãnh thổ Việt
Nam, sau đó
theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
qua điểm có độ cao
758 đến điểm có độ cao
742, rồi theo sống núi, hướng chung Đông – Đông Nam qua các điểm có độ cao
540, 497, 381 đến giới điểm số 51. Giới điểm này ở giữa suối Khuổi Đẩy, cách điểm có độ cao
388 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,60 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
411 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,60 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao
386 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,75 km về phía Nam – Đông Nam.
Từ giới
điểm số 51, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
qua các điểm có độ cao
451, 427 đến điểm có độ cao 475, sau đó theo sống núi, hướng chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao
499, 506, 511, 475, 477, 483, 486 đến điểm có độ cao 438, rồi theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
đến giới điểm số 52. Giới điểm này ở điểm có độ cao
392, cách điểm có độ cao
389 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,10 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
356 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,65 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao
408 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,70 km về phía Nam – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 52, đường biên giới theo sống núi, hướng
chung là hướng Đông chuyển Đông Nam rồi Đông Bắc, qua
các điểm có độ cao
396, 402, 351, 361, 494, 476, 387, 432, 444, 389, 488, 480, 347 đến giới điểm số
53. Giới điểm này ở điểm có độ cao 248, cách điểm có độ cao
813 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,00 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
331 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,75 km về phía Nam – Tây Nam, cách điểm có độ cao
328 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,05 km về phía Đông – Đông Nam.
Từ giới
điểm số 53, đường biên giới theo sống núi, hướng
chung Đông Nam chuyển Tây Nam, qua các điểm có độ cao
401, 398, 409, 498, 509, 425, 456, 404, 475, 502, 721, 704, 939, 1282 đến điểm
có độ cao
1358, sau đó tiếp tục
theo sống núi,
hướng Nam chuyển Đông Nam, qua các điểm có độ cao
851, 542 đến giới điểm số 54. Giới điểm này cách điểm có độ cao 632 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 1,70 km về phía Đông, cách điểm có độ cao 473 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 1,40 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 545 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,50 km về phía Nam.
Từ giới
điểm số 54, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước,
hướng chung Đông –
Đông Nam, qua các điểm có độ cao 370, 344, 366, 337 đến điểm có độ cao
435, sau đó
theo sống núi, hướng chung Đông Nam, qua các điểm có độ cao
401, 440, 351, 438, 470, 612, 640, 651, 534, 525 đến giới điểm số 55. Giới điểm
này ở điểm
có độ cao
523, cách điểm có độ cao
551 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,80 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao
480 trong lãnh thổ Việt
Nam khoảng 0,95 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 528 trong lãnh thổ Trung
Quốc khoảng 1,14 km về phía Tây.
Từ giới
điểm số 55, đường biên giới theo sống núi, hướng Đông – Đông Nam, qua các điểm có độ cao
506, 577, 670 đến điểm có độ cao 788, từ đó theo đường phân thủy giữa các nhánh sông trong lãnh thổ Việt
Nam và các nhánh sông trong lãnh
thổ Trung Quốc, hướng chung Đông Bắc chuyển Đông Nam, qua các điểm có độ cao
870, 825, 894, 855, 736, 706, 1029 đến giới điểm số 56. Giới điểm này ở điểm
có độ cao
705, cách điểm có độ cao
863 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,80 km về phía Đông, cách điểm có độ cao
861 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1,00 km về phía Bắc – Đông Bắc, cách điểm có độ cao
913 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,20 km về phía Tây – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 56, đường biên giới theo đường phân thủy giữa
các nhánh sông trong lãnh thổ Việt
Nam và các nhánh sông trong lãnh
thổ Trung Quốc, hướng chung Đông Bắc, qua các điểm có độ cao
652, 975, 875, 835, 1150, 1082 đến giới điểm số 57. Giới điểm này ở điểm
có độ cao
882, cách điểm có độ cao
638 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 3,55 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
1265 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,95 km về phía Nam – Tây Nam, cách điểm có độ cao
1025 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,20 km về phía Tây – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 57, đường biên giới theo sống núi, hướng Tây Nam đến điểm
tiếp nối với một khe, rồi theo khe, hướng Nam – Đông Nam, đến giữa suối Tài Vằn, sau
đó xuôi suối này và hạ lưu của
nó là suối Nà Sa đến giới
điểm số 58. Giới điểm này ở hợp lưu suối Nà Sa với một nhánh sông nằm ở phía Đông, cách điểm có độ cao
423 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,95 km về phía Đông, cách điểm có độ cao
447 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,75 km về phía Nam, cách điểm có độ cao
320 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,45 km về phía Tây.
Từ giới
điểm số 58, đường biên giới ngược nhánh sông phía Đông nói trên
đến ngã ba sông Đồng Mô, rồi ngược sông Đồng Mô, Bỉ Lao,
Cao Lạn đến giới điểm số 59. Giới điểm này ở hợp lưu hai con suối Cao Lạn và Phai Lầu, cách điểm có độ cao
1052 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,10 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao
600 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,57 km về phía Đông, cách điểm có độ cao
602 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,00 km về phía Tây.
Từ giới
điểm số 59, đường biên giới ngược suối Cao Lạn hướng Đông Nam, sau đó rời suối
đi theo đường thẳng hướng Đông – Đông Nam đến một chỏm núi không tên phía Bắc điểm
có độ cao
960 trong lãnh
thổ Việt Nam, rồi theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
đến giới điểm số 60. Giới điểm này ở điểm có độ cao
1100, cách điểm có độ cao
1156 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,10 km về phía Bắc – Tây Bắc, cách điểm có độ cao
683 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 2,65 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao
1094 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 0,95 km về phía Nam – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 60, đường biên giới theo sống núi nhỏ hướng
Đông Bắc, xuống
khe, rồi theo khe hướng chung là hướng Đông Bắc chuyển Đông – Đông Nam, đến một
nhánh thượng lưu
sông Ka Long, sau đó xuôi
theo sông này, hướng Đông – Đông Bắc, đến giới điểm số 61. Giới điểm này ở hợp
lưu sông Ka Long với một
sông khác (Bắc Luân), cách điểm có độ cao
561 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 2,20 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao
117 trong lãnh
thổ Việt Nam khoảng 0,95 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao
224 trong lãnh
thổ Trung Quốc khoảng 1,60 km về phía Nam – Tây Nam.
Từ giới
điểm số 61, đường biên giới xuôi theo trung tuyến luồng
chính tầu thuyền
đi lại của sông
Ka Long, Bắc Luân, đến điểm cuối của nó, bắt vào giới điểm
số 62. Giới điểm này là điểm tiếp nối đường cơ sở dùng để tính chiều rộng
lãnh hải của
hai nước Việt Nam và Trung Quốc.
Các cồn, bãi nằm hai
bên đường đỏ
của các đoạn biên giới theo
sông suối trên bản đồ đính kèm Hiệp ước
đã được quy
thuộc theo đường đỏ.
Đường
biên giới trên đất liền
giữa hai nước mô tả ở điều này được vẽ bằng đường đỏ trên bản đồ tỷ
lệ 1/50.000 do hai bên cùng xác định, độ dài và diện tích dùng trong mô tả đường
biên giới được
đo từ bản đồ này. Bộ bản đồ
nói trên đính kèm Hiệp ước
này là bộ phận
cấu thành không thể tách rời của
Hiệp ước.
Điều III. Hai Bên ký kết đồng
ý vị trí chính xác điểm gặp
nhau của đường biên giới giữa ba nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào sẽ do ba
nước thỏa thuận xác định.
Điều IV. Mặt thẳng
đứng đi theo đường biên giới trên đất liền giữa Việt Nam và Trung Quốc nói tại Điều
II của Hiệp ước này phân định vùng trời và lòng đất giữa hai nước.
Điều V. Hai Bên ký kết đồng
ý, trừ khi đã được Hiệp
ước này quy định rõ ràng, đường biên giới Việt
– Trung nói tại Điều
II, đối với những đoạn lấy sông suối làm biên giới thì ở những
đoạn sông suối tầu
thuyền không
đi lại được, đường biên giới đi theo trung tuyến của dòng chảy hoặc
của dòng chảy chính; ở những
đoạn sông suối tầu
thuyền đi lại được, đường biên giới đi theo trung tuyến của luồng chính tầu thuyền
đi lại. Vị trí
chính xác trung tuyến của dòng chảy, của
dòng chảy chính hoặc của
trung tuyến luồng chính tầu thuyền đi lại và sự quy thuộc của các cồn, bãi trên sông suối biên giới sẽ
được hai Bên ký
kết xác định cụ thể khi phân giới, cắm
mốc.
Tiêu chuẩn chính để xác định dòng chảy chính là lưu lượng dòng chảy ở mực
nước trung bình.
Tiêu chuẩn chính để xác định luồng chính tầu thuyền
đi lại là độ sâu của luồng
tầu thuyền đi lại, kết hợp với chiều rộng và bán kính độ cong của luồng tầu thuyền đi lại để
xem xét tổng hợp.
Trung tuyến của luồng chính tầu thuyền đi lại là trung tuyến mặt nước giữa hai đường đẳng sâu tương ứng đánh dấu luồng
chính tầu thuyền
đi lại.
Bất kỳ
sự thay đổi nào có
thể xảy ra đối với sông suối biên giới đều không làm thay đổi hướng
đi của đường biên giới, không ảnh hưởng đến vị trí của đường
biên giới Việt
– Trung đã được xác định trên thực địa
cũng như sự quy thuộc của các cồn, bãi, trừ khi hai Bên ký kết có thỏa thuận
khác. Những cồn,
bãi mới xuất
hiện trên sông suối biên giới sau
khi đường biên giới đã được xác định trên thực địa
sẽ được phân định
theo đường biên giới đã được xác định trên thực địa.
Nếu các cồn, bãi mới xuất
hiện nằm trên đường biên giới đã được xác định trên thực địa
thì hai Bên ký kết sẽ bàn bạc xác định sự
quy thuộc trên cơ
sở công bằng, hợp lý.
Điều VI.
1. Hai
Bên ký kết quyết
định thành lập ủy
ban Liên hợp phân giới và cắm mốc
biên giới trên đất liền
Việt Nam – Trung Quốc dưới đây gọi là ủy ban Liên hợp phân giới, cắm
mốc) và giao cho ủy ban
này nhiệm vụ xác định trên thực địa
đường biên giới Việt
– Trung như đã nêu
trong Điều II của Hiệp ước này và tiến hành công việc phân giới, cắm
mốc, cụ thể là xác
định vị trí chính xác của đường sống núi, đường phân thủy,
trung tuyến của dòng chảy hoặc dòng chảy chính, trung tuyến luồng
chính tầu thuyền
đi lại và các đoạn đường
biên giới khác, xác định rõ sự quy
thuộc của các cồn, bãi trên sông suối biên giới, cùng nhau cắm mốc
giới, soạn thảo Nghị định thư về biên giới trên đất liền giữa hai nước, gồm cả hồ sơ
chi tiết về vị trí các mốc giới, vẽ bản đồ chi tiết đính kèm Nghị định
thư thể hiện hướng đi của đường biên giới và vị trí các mốc giới trên toàn tuyến, cũng
như giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến việc hoàn thành các nhiệm vụ kể
trên.
2. Ngay sau khi có hiệu lực,
Nghị định thư về biên giới trên đất liền giữa hai nước nói tại khoản
1 Điều này trở thành một bộ
phận của Hiệp ước này và bản đồ chi tiết đính kèm Nghị định thư này thay thế bản đồ
đính kèm Hiệp ước
này.
3. ủy ban
Liên hợp phân giới, cắm
mốc bắt đầu công
việc ngay sau khi Hiệp ước này có hiệu lực và chấm dứt
hoạt động sau khi Nghị định thư và bản đồ chi tiết đính kèm về đường
biên giới trên đất liền
giữa hai nước được ký kết.
Điều
VII. Sau khi Nghị định thư về biên giới trên đất liền giữa hai nước và bản đồ
chi tiết đính
kèm có hiệu lực, hai Bên ký kết sẽ ký kết Hiệp
ước hoặc Hiệp định về quy chế quản lý biên giới giữa hai nước để thay thế Hiệp định
tạm thời về việc giải quyết công việc trên vùng biên giới giữa
Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 07 tháng 11 năm 1991.
Điều
VIII. Hiệp ước này được hai Bên ký kết phê chuẩn và có hiệu lực
kể từ ngày trao đổi các văn kiện phê chuẩn. Các văn kiện phê chuẩn sớm
được trao đổi tại Bắc Kinh.
Hiệp ước
này được ký tại Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1999
thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng
Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
Ngay tại “Hữu Nghị quan”, cột
mốc 1116 xác định vị trí. Vậy mà cả biên giới dài hơn 1200 km, chỉ có 62 điểm mốc!!!
Điểm nào tương ứng với cột mốc 1116?
Đại diện
toàn quyền nước Cộng
hòa xã hội chủ
nghĩa VN
Nguyễn Mạnh Cầm (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1929) là một nhà ngoại giao Việt Nam, nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Đại biểu Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (Việt Nam).
Đại diện
toàn quyền nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa
Đường Gia Triền (chữ Hán: 唐家璇; bính
âm: Táng Jiāxuán) (sinh
ngày 17
tháng 1 năm 1938) là Bộ trưởng Ngoại giao Trung Quốc từ năm
1998–2003.
Sau khi giữ nhiều chức vụ ở Nhật Bản, ông đã trở thành Trợ lý
Ngoại trưởng năm 1991, Thứ trưởng ngoại giao năm 1993 và Bộ trưởng ngoại giao từ
năm 1998 đến năm 2003. Hiện ông tiếp tục là ủy viên Quốc vụ.
Ngày 25 tháng 12 năm 2000 tại Bắc Kinh, trên cương vị Bộ trưởng
Ngoại giao Trung Quốc, Đường Gia Triền đã thay mặt phía Trung Quốc ký Hiệp ước
phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong Vịnh Bắc Bộ với
Việt Nam, (phía Việt Nam do Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Dy Niên ký), trước sự chứng kiến của Chủ tịch
nước Trần Đức Lương.
Hậu quả
No comments:
Post a Comment