Thursday, April 19, 2018

Cách nay 243 năm di dân ở vùng New England dành được độc lập từ nước Anh.

Ngày 19 tháng 04, 1775

·        1775 – Chiến tranh Cách mạng Mỹ bắt đầu với chiến thắng của quân thuộc địa trước quân Anh tại Concord, Massachusetts.


Cách mạng Mỹ

Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ
Một phần của Lịch sử Hoa Kỳ

Từ góc trên bên trái theo chiều kim đồng hồ:
Thời gian                                19 tháng 4 năm 1775 – 3 tháng 9 năm 1783
Địa điểm                                 Miền đông Bắc MỹGibraltarquần đảo BalearesTrung Mỹ;
Các thuộc địa của Pháp, Hà Lan, Anh tại tiểu lục địa 
Ấn Độ và một số nơi khác;
Hải phận ven biển 
châu Âubiển CaribeĐại Tây Dương và Ấn Độ Dương
Nguyên nhân bùng nổ          Việc đánh thuế không có đại biểu;
Sự thống trị trực tiếp của người Anh theo các 
Đạo luật Tuyên bố
Kết quả                                  Người Mỹ chiến thắng và giành độc lập; Nước Anh thất bại, Ký kết Hiệp định Paris
Thay đổi lãnh thổ                  Anh mất vùng lãnh thổ phía đông sông Mississippi và phía nam Ngũ Đại Hồ-sông St. Lawrence cho Hoa Kỳ và Tây Ban Nha, nhượng Đông FloridaTây FloridaMinorca cho Tây Ban Nha, 
Senegal và Tobago cho Pháp. Hà Lan nhượng Negapatnam cho Anh.
Tham chiến
Hoa Kỳ                                              Đế quốc Anh
Pháp                                                  Quân đồng minh Đức
Tây Ban Nha                                     Onondaga
 Hà Lan                                              Mohawk,
Oneida                                              Cherokee
Tuscarora
Catawba
Lenape

Chỉ huy
George Washington                                       Lord North
Nathanael Greene                                          Sir William Howe
Horatio Gates                                                 Thomas Gage
Richard Montgomery                                     Sir Henry Clinton
Daniel Morgan                                               Lord Cornwallis 
Henry Knox                                                    Sir Guy Carleton
Ethan Allen                                                     Allan Maclean
Francis Nash                                                   Alexander Stewart
Francis Marion                                               James Agnew
Benedict Arnold (phản bội)                            James Grant
Friedrich Wilhelm von Steuben                     John Burgoyne 
Hầu tước La Fayette                                       Benedict Arnold
Bá tước Rochambeau                                     George Rodney
Bá tước Grasse                                               Richard Howe
Duc de Crillon                                                Wilhelm von Knyphausen
Đại biểu Suffren                                             Joseph Brant

Lực lượng
Cao nhất:                                                                                       Cao nhất:
35.000 quân thuộc địa                                                                     56.000 quân Anh
44.500 dân quân                                                                              171.000 thủy thủ Anh
5.000 thủy thủ Hải quân Lục địa (cao nhất năm 1779)                  78 tàu Hải quân Hoàng gia(năm 1775)
34 tàu Hải quân Lục địa(cao nhất năm 1779);                                30.000 quân Đức
53 tàu phục vụ một có thời điểm                                                                    50.000 quân thuộc địa trung thành
 10.000 quân Pháp (ở châu Mỹ)                                                      13.000 quân bản xứ
~60.000 quân Pháp và Tây Ban Nha (ở châu Âu)
Tổn thất
50.000± quân Hoa Kỳ chết và bị thương                                                   20.000± lục quân Anh chết và bị thương
6.000± quân Pháp và Tây Ban Nha (ở châu Âu)                            19.740 thủy thủ chết
                                                                                                                                      42.000 thủy thủ đào ngũ
                                                                                                                                     7.554 quân Đức chết
Chiến tranh cách mạng Hoa Kỳ là cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa ở Bắc Mỹ chống lại đế quốc Anh.

Toàn bộ các khu vực trên thế giới từng là bộ phận của Đế quốc Anh. Các lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh có tên được gạch chân màu đỏ.
Cuộc chiến diễn ra từ 1775 đến năm 1783, khởi đầu chỉ là cuộc giao tranh nhỏ giữa quân đội Anh và nhân dân thuộc địa có vũ trang ngày 19 tháng 4 năm 1775. Kết quả là thắng lợi của nghĩa quân, buộc Anh phải ký Hiệp định Paris 1783 rút quân khỏi Bắc Mỹ và 13 thuộc địa được độc lập.

Nguyên nhân

Từ năm 1763, sau cuộc Chiến tranh Bảy Nămnước Anh trở thành một đế chế thực dân lớn, kiểm soát rất nhiều thuộc địa, nhưng do người Anh cần chi phí cho cuộc Chiến tranh Pháp-Da đỏ (1756-1763), chính phủ Anh đã áp đặt một lô thuế lớn vào 13 thuộc địa ở Bắc Mỹ. Lúc này, các thuộc địa đang có truyền thống tự trị sau khi thực dân Anh lãng quên để đối chọi với những điều bất ổn tỷ như nội chiến. Vì vậy, người Mỹ chống đối kịch liệt, họ cho rằng nước Anh không đại diện cho Quốc hội nên không có quyền làm vậy. Vua Anh đành phải cho rút thuế.
Tuy nhiên, thực dân Anh còn để lại một thuế, đó là thuế trà. Năm 1773, ở cảng Boston, Massachusetts, khi tàu chở trà đi qua, có ba nhóm gồm 50 người Mỹ đã ném trà xuống boong tàu, còn gọi là sự kiện "Tiệc trà ở Boston", đây là sự chống đối của các thuộc địa đối với thuế trà, sinh ra những tư tưởng về nền độc lập Hoa Kỳ. Cách mạng bùng nổ là một điều chắc chắn sẽ xảy ra.

Boston (đỏ) trong quận Suffolk (xám+đỏ) tại bang Massachusetts

Diễn biến

Cuộc nổ súng đầu tiên ở Lexington, Massachusetts và Concord, Massachusetts.
Tại Massachussett, Seth PomeroyJoseph Warren cùng nhiều tướng khác tấn công nhưng đã bị quân Anh đánh bại trong trận Bunker Hill, Warren tử thương.

Seth Pomeroy (May 20, 1706 – February 9, 1777) was an American gunsmith and soldier from Northampton, Massachusetts.

Dr. Joseph Warren (June 11, 1741 – June 17, 1775) was an American physician who played a leading role in American Patriot organizations in Boston in the early days of the American Revolution
Tuy nhiên, quân Anh phải hứng chịu tổn thất nặng nề và trận đánh trở thành chiến thắng tinh thần của người Mỹ. Sau đó George Washington ở Virginia được đại hội Liên bang cử làm chỉ huy thuộc địa.

George Washington (22 tháng 2 năm 1732 – 14 tháng 12 năm 1799) (phiên âm : Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn) là nhà lãnh đạo chính trị và quân sự có ảnh hưởng lớn đối với quốc gia non trẻ Hoa Kỳ từ năm 1775 đến năm 1799.
Những Người Yêu Nước đánh đuổi quân Anh ra khỏi Boston. Nhưng sau đó họ bị đánh bại ở tiểu bang New York và rút về New Jersey. Trước sự bùng nổ của cuộc chiến tranh ở Bắc Mỹ, vua Friedrich II Đại Đế của Vương quốc Phổ, người tỏ ra chán ghét người Anh, gọi đây là cuộc "chiến tranh hủy diệt", là một thảm họa.

Friedrich II (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ, trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm 1786
Năm 1776: Tại Philadelphia, PennsylvaniaThomas Jefferson ký bản Tuyên ngôn Độc lập vào ngày 4 tháng 7 tại Đại hội Lục địa lần 2.

Thomas Jefferson (13 tháng 4 năm 17434 tháng 7 năm 1826)
Cùng năm đó, có phái bộ sứ thần Hoa Kỳ viếng thăm nước Phổ và yết kiến vua Friedrich II Đại Đế, được nhà vua tiếp đón nồng hậu.
Năm 1777George Washington cắt đứt đầu liên lạc của tướng Anh William Howe và John Burgoyne trong trận Saratoga.

General William Howe, 5th Viscount Howe, KB, PC (10 August 1729 – 12 July 1814)

General John Burgoyne (24 February 1722 – 4 August 1792)
Burgoyne buộc phải đầu hàng, ông là vị tướng Anh đầu tiên phải đầu hàng. Người Yêu Nước bắt đầu có thế mạnh trong chiến tranh.
Năm 1778Benjamin Franklin thành công trong việc đưa quân đội Pháp, dưới quyền Hầu tước Lafayette, vào làm liên minh với Hợp chủng quốc.

Benjamin Franklin (17 tháng 01 1706 - 17 tháng 4 1790) là một trong những người thành lập đất nước nổi tiếng nhất của Hoa Kỳ

Marie-Joseph Paul Yves Roch Gilbert du Motier (6 tháng 9 năm 175720 tháng 5 năm 1834), thường được gọi Hầu tước La Fayette
Không những thế, hai nước Hà Lan và Tây Ban Nha cũng tham gia. Cách mạng trở thành một thế chiến. Năm 1781: Tướng Anh Charles Cornwallis kéo quân về Yorktown, Virginia. 

Charles Cornwallis, 1st Marquess Cornwallis KGPC (31 December 1738 – 5 October 1805), styled Viscount Brome between 1753 and 1762 and known as The Earl Cornwallis between 1762 and 1792
Tại đây, quân đội Anh của Cornwallis bị nghĩa quân Hoa Kỳ dưới quyền Washington và quân Pháp dưới quyền Lafayyete bao vây. Đường rút lui ra biển của Cornwallis bị chặn bởi một hạm đội Pháp. Cornwallis đầu hàng vào ngày 19 tháng 10 cùng với 6 nghìn binh sĩ của ông. 
Đây là trận đánh lớn cuối cùng, chiến tranh kết thúc.
Năm 1783: Vào ngày 3 tháng 9, nghĩa quân (và các đồng minh) ký với quân Anh Hiệp định Paris. 13 thuộc địa độc lập.

Ký kết Hiệp định Paris sơ khởi, 30 tháng 11 năm 1782.
Đất nước Hợp chúng quốc Hoa Kỳ (gọi tắt là USA) được thành lập.

Ý nghĩa

Sau cách mạng, Hoa Kỳ trở thành đất nước châu Mỹ đầu tiên đánh đuổi được thực dân châu Âu, làm gương cho các nền độc lập về sau.
Làm tăng thêm sự mạnh mẽ của Trào lưu khai sáng ở thế kỉ 18.
Vốn từ khi Cách mạng mới bùng nổ, các sứ thần Hoa Kỳ tại kinh đô nước Phổ đã thỉnh cầu vua Friedrich II Đại Đế công nhận nền độc lập của họ.
Và rồi, sau khi người Anh bại trận, nhà vua chắp bút ký Hiệp định hữu nghị Mỹ - Phổ vào năm 1785. Đây là Hiệp định thương mại đầu tiên giữa hai nước.

Tham khảo

·        1001 nhân vật và sự kiện lịch sử thế giới, Ngọc Lê, phần: Cuộc cách mạng Hoa Kỳ, tr. 120-121

Xem thêm

·        Cách mạng Hà Lan
·        Cách mạng Pháp

·        Cách mạng Anh

No comments:

Post a Comment